Bệnh viêm quanh răng rất phổ biến trên thế giới và cả Việt Nam, đặc biệt là trong đời sống hiện đại. Bệnh gây ra nhiều phiền toái và khó chịu cho người bệnh.
- Bệnh răng miệng ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?
- Một số bệnh liên quan đến răng của trẻ em thường gặp hiện nay
- Hướng dẫn chăm sóc răng miệng cho trẻ bị khe hở môi – vòm miệng
Chẩn đoán bệnh viêm quanh răng bằng hình ảnh Y khoa
Bệnh viêm quanh răng tiến triển âm ỉ với những triệu chứng hôi miệng, sưng nề núm lợi, đỏ tấy, chảy máu khi chải răng, đau nhức và có thể gây mất răng nếu chủ quan và không điều trị.
Phân loại viêm quanh răng
Viêm quanh răng là bệnh viêm ở lợi mạn tính, có túi quanh răng, có tiêu xương ổ răng và thường gặp ở người lớn tuổi.
Theo các chuyên gia răng miệng cho biết hiện nay có một số thể thường gặp nhất của viêm quanh răng là:
- Viêm quanh răng mạn tính người lớn.
- Viêm quanh răng tiến triển nhanh.
- Viêm quanh răng sớm, trong đó có: Viêm quanh răng trước tuổi dậy thì và viêm quanh răng tuổi trẻ.
- Viêm lợi loét hoại tử viêm quanh răng
- Viêm quanh răng HIV/AIDS.
Triệu chứng lâm sàng viêm quanh răng
Tùy vào thời kỳ của bệnh viêm quanh răng mà có những triệu chứng sau:
Thời kỳ đầu: viêm quanh răng khiến cho bệnh nhân đau âm ỉ, kéo dài, bệnh nhân thấy viêm ở lợi và ngứa, chảy máu khi chải răng, thỉnh thoảng thấy răng lung lay; có người thấy răng cửa trên thưa dần và đẩy ra trước và gây hôi miệng.
Thời kỳ viêm nặng: thường gặp ở người từ 45 tuổi các triệu chứng ồ ạt hơn thời kỳ đầu, đặc biệt là cảm thấy miệng hôi nhiều hơn, ấn lợi vùng răng bệnh thấy có mủ chảy ra, răng lung lay nhiều, đau nhiều răng và răng di chuyển nhiều.
Khi đi khám sức khỏe răng miệng thấy lợi viêm mãn tính; túi quanh răng trên 5mm, răng lung lay, lợi co, hở cổ và chân răng, răng bị di lệch đi.
Triệu chứng lâm sàng viêm quanh răng
Đối với giai đoạn bệnh nặng này thì có đầy đủ các triệu chứng điển hình của viêm quanh răng, đó là: viêm lợi mạn tính; túi quanh răng sâu, có mủ; lợi co hở cổ và chân răng; răng lung lay và di chuyển. Chuẩn đoán hình ảnh X-quang có tiêu xương ổ răng, tiêu ngang và tiêu dọc.
Các chuyên gia khuyến cáo nếu không được điều trị bệnh viêm quanh răng sẽ dẫn đến các biến chứng và mất răng hàng loạt. nhưng nếu điều trị bệnh kịp thời sẽ ổn định và phục hồi chức năng ăn nhai của răng. Nhưng ở người viêm quanh răng nặng kèm bệnh toàn thân (như đái tháo đường) thì tiên lượng xấu, khó giữ răng được lâu.
Biến chứng viêm quanh răng
Nếu để bệnh kéo dài không điều trị bệnh sẽ nặng thêm và hình thành túi mủ quanh răng có thể phát triển thành áp xe quanh răng, khu trú ở một răng hoặc nhiều răng, khi đó cần phải dẫn lưu ổ mủ.
Trên trang Y tế Việt Nam cho hay bệnh cũng có thể gây viêm tuỷ răng ngược dòng do nhiễm trùng từ túi quanh răng lan tới cuống răng vào tuỷ răng. Viêm tuỷ răng là bệnh cấp cứu nha khoa, người bệnh sẽ có hiện tượng đau dữ dội, đau từng đợt, hậu quả của nó có thể gây chết tủy dẫn đến viêm quanh chóp chân răng, áp xe quanh chóp răng, và có thể sẽ phát sinh các biến chứng như viêm quanh cuống răng, rụng răng, viêm xương, viêm hạch… rất nguy hại cho sức khoẻ.
Những biến chứng mà bệnh viêm quanh răng gây nên như viêm mô tế bào, viêm xoang hàm, viêm xương tuỷ hàm, những bệnh này gây chảy dịch, đau đớn, gây mùi hôi,… ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt và giao tiếp hằng ngày của bệnh nhân.
Ngoài ra, người bị bệnh viêm quanh răng có nguy cơ cao bị đau tim và đột quỵ. Các ngiên cứu cho rằng vi khuẩn trong bệnh viêm quanh răng theo dòng máu đến động mạch vành gây viêm, dẫn đến hẹp lòng mạch và gây ra các cơn đau tim. Ngoài ra, các vi khuẩn có thể tạo những cục máu đông trong lòng mạch gây tắc mạch dẫn đến đột quỵ.
Đối với sản phụ khi mắc bệnh viêm quanh răng có nguy cơ sinh non cao hơn những sản phụ bình thường.
Ngoài ra, bệnh còn gây ra biến chứng mất răng, răng lung lay, dần dần bị rụng và rụng răng hàng loạt nếu như không điều trị hoặc điều trị bệnh muộn.
Chẩn đoán bệnh viêm quanh răng
Chẩn đoán bệnh viêm quanh răng
Chẩn đoán bệnh viêm quanh răng một bệnh lý chuyên khoa trước hết dựa vào tiểu sử: lý do đến khám là gì, các dấu hiệu, các thuốc và phương pháp đã được điều trị, các bệnh toàn thân có liên quan như đái đường, tuyến giáp trạng, tim mạch, bệnh máu, tiền sử bản thân, gia đình. Đối với những người bệnh là nữ thì cần thêm các thông tin về thai nghén, kinh nguyệt và các thuốc tránh thai đã dùng.
Khám lâm sàng, bác sĩ sẽ căn cứ vào răng sâu, mất răng, hàn răng, khớp cắn để đánh giá tình trạng răng; độ co của lợi, mức hở cổ và chân răng để đánh giá tình trạng lợi viêm. Ngoài ra, dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 qua khám lâm sàng, bác sĩ cũng sẽ đánh giá độ sâu của túi quanh răng, độ lung lay của răng, mức di lệch răng.
Khám cận lâm sàng: Chụp phim trong miệng và toàn cảnh, bác sĩ sẽ đánh giá mức tiêu xương ổ răng, loại tiêu xương. Nếu có bệnh toàn thân sẽ làm thêm các xét nghiệm chuyên khoa như máu, nước tiểu, sinh hoá v.v…
Từ kết quả khám trên, Bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị hợp lý cho bệnh nhân bao gồm: các chỉ định chữa răng sâu, nhổ răng không còn chức năng và biến chứng, điều trị túi quanh răng, điều trị phẫu thuật vải địa kỹ thuật không dệt và hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh răng miệng và cách chăm sóc răng đúng cách tại nhà.
Nguồn: phuchinhrang.edu.vn